Busulfan Injection - Thuốc điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mãn tính của Ấn Độ

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2021-09-04 18:30:17

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Hoạt chất:
Số đăng ký:
VN3-86-18
Xuất xứ:
Ấn Độ
Hạn sử dụng:
30 tháng kể từ ngày sản xuất
Dạng bào chế:
Dung dịch tiêm truyền.
Đóng gói:
Hộp 1 lọ 10 ml
Hoạt chất:
Busulfan 60mg/10ml

Video

Busulfan Injection là sản phẩm gì?

  • Busulfan Injection là thuốc được sử dụng trong quá trình điều trị một số bệnh ung thư máu, như: bệnh bạch cầu tủy bào mãn tính. Để quá trình cấy ghép tế bào nhân tạo diễn ra thành công, thuốc thường được sử dụng kết hợp với một số loại thuốc khác. 

Thành phần của Busulfan Injection

  • Busulfan 60mg/10ml 

Dạng bào chế

  • Dung dịch tiêm truyền. 

Công dụng - Chỉ định của Busulfan Injection

  • BUSULFEX (busulfan) Injection được chỉ định dùng phối hợp với cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa trước khi ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại cho các bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính.  

Cách dùng - Liều dùng của Busulfan Injection

  • Liều dùng:
    • Khi Busulfex được dùng như là một phần trong phác đồ điều kiện hóa BuCy (busulfan – cyclophosphamid) trước khi thay thế tế bào gốc tủy xương hoặc tế bào gốc máu ngoại vi, liều dùng khuyến cáo như sau:
      • Người lớn (Bucy2): Liều thường dùng ở người lớn là 0,8 mg/kg thể trọng lý tưởng hoặc thể trọng thực tế, bất cứ cái nào thấp hơn, dùng mỗi 6 giờ trong 4 ngày (tổng là 16 liều). Đối với bệnh nhân béo phì, hoặc béo phì trầm trọng, liều Busulfex được cho dùng dựa trên thể trọng lý tưởng đã điều chỉnh.
        • Thể trọng lý tưởng (IBW) được tính như sau (chiều cao bằng cm, và cân nặng bằng kg):
          • IBW (kg; nam giới) = 50 + 0,91 x (chiều cao bằng cm – 152);
          • IBW (kg; nữ giới) = 45 + 0,91 x (chiều cao bằng cm – 152).
          • Cân nặng lý tưởng đã điều chỉnh (AIBW) được tính như sau: AIBW = IBW + 0,25 x (cân nặng thực tế – IBW).
      • Cyclophosphamid được dùng mỗi ngày trong 2 ngày, liều dùng 60 mg/kg truyền trong 1 giờ bắt đầu vào ngày ghép tủy xương (BMT) – 3, không sớm hơn 6 giờ sau liều Busulfex thứ 16.
      • Sự thanh thải Busulfex được dự báo tốt nhất khi liều dùng Busulfex được dựa trên cân nặng lý tưởng đã điều chỉnh. Liều dùng Busulfex được dựa trên cân nặng thực tế, cân nặng lý tưởng hoặc các yếu tố khác có thể tạo ra sự khác biệt quan trọng trong việc thanh thải Busulfex Injection ở những bệnh nhân gầy, bình thường và béo phì.
      • Busulfex được truyền tĩnh mạch qua ca-tê-te tĩnh mạch trung tâm, truyền 2 giờ mỗi 6 giờ trong 4 ngày liên tiếp với tổng là 16 liều. Tất cả các bệnh nhân cần được dùng trước với phenytoin vì busulfan được biết là có đi qua hàng rào máu não và gây ra cơn động kinh.
      • Phenytoin giảm 15% AUC của busulfan trong huyết tương. Việc sử dụng các thuốc chống co giật khác có thể tạo ra AUC của busulfan trong huyết tương cao hơn và tăng nguy cơ tắc tĩnh mạch ở gan (VOD) hoặc cơn động kinh. Trong trường hợp phải dùng các thuốc chống co giật khác, cần kiểm soát lượng busulfan có trong huyết tương (xem phần Tương tác). Các thuốc chống nôn cần được dùng trước liều Busulfex đầu tiên và được tiếp tục theo kế hoạch cố định trong suốt quá trình dùng Busulfex. Khi có thể, nên xem xét việc kiểm soát dược động học để tăng thêm mục tiêu điều trị.
      • Trẻ em: Hiệu quả của Busulfex trong điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính (CML) chưa được nghiên cứu một cách chuyên biệt ở trẻ em. Xem thêm thông tin ở mục Sử dụng ở các đối tượng đặc biệt – Sử dụng ở trẻ em. 
        • Không sử dụng xy lanh polycarbonat hoặc kim lọc polycarbonat với busulfex.
        • Nên sử dụng bộ dây truyền với khoang dư tối thiểu (2-5 mL) khi truyền thuốc này.
        • Như các thuốc độc tế bào khác, nên thận trọng khi lưu giữ và chuẩn bị dung dịch Busulfex. Các phản ứng trên da có thể xuất hiện khi vô tình tiếp xúc với da. Nên sử dụng găng tay. Nếu Busulfex hoặc dung dịch Busulfex pha loãng tiếp xúc với da hoặc niêm mạc, cần rửa da hoặc niêm mạc kỹ càng với nước.
        • Busulfex là dung dịch trong suốt, không màu. Những thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa cần được kiểm tra bằng mắt các tiểu phân và sự đổi màu trước khi tiêm truyền bất cứ lúc nào nếu có thể kiểm tra được dung dịch và bao gói. Nếu nhìn thấy tiểu phân trong ống Busulfex thì không được dùng.
        • Chuẩn bị để truyền tĩnh mạch: Busulfex phải được pha loãng trước khi tiêm truyền với dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5%. Lượng pha loãng nên gấp 10 lần thể tích Busulfex, do vậy nồng độ cuối cùng của busulfan là khoảng 0,5 mg/mL.
      • Tính liều cho bệnh nhân 70kg như sau:
        • (70kg thể trọng) x (0,8 mg/kg) ÷ (6 mg/mL) = 9,3 mL Busulfex (tổng liều là 56 mg)
        • Để chuẩn bị dung dịch truyền cuối cùng, thêm 9,3 mL Busulfex vào 93 mL dung dịch pha loãng (nước muối sinh lý hoặc Dextrose 5%) như sau:
        • (9,3 mL Busulfex) x (10) = 93 mL dung dịch pha loãng thêm 9,3 mL Busulfex vào dung dịch này, nồng độ cuối cùng của busulfan là 0,54 mg/mL (9,3 mL x 6 mg/mL ÷ 102,3 mL = 0,54 mg/mL).
  • Cách dùng:
    • Thuốc phải được pha loãng trước khi dùng.
    • Toàn bộ quy trình cần tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật vô trùng, nên dùng tủ hốt cùng với găng tay và quần áo bảo vệ.
    • Không được cho Busulfex vào túi truyền tĩnh mạch hoặc xy lanh thể tích lớn mà không chứa dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5%. Luôn luôn thêm Busulfex vào dung dịch pha loãng, không phải thêm dung dịch pha loãng vào Busulfex. Trộn đều kỹ càng bằng cách lắc xuôi ngược vài lần. Nên dùng bơm truyền để truyền dung dịch Busulfex đã pha loãng. Đặt tốc độ chảy của bơm để truyền toàn bộ liều lượng Busulfex đã kê trong 2 giờ. Trước và sau mỗi lần truyền, dội rửa bên trong ca-tê-te với khoảng 5 mL dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5%. Không được truyền đồng thời với dung dịch tiêm truyền khác mà chưa biết tính tương hợp của chúng. 
    • Lưu ý: việc truyền nhanh busulfex chưa được kiểm tra và không được khuyến cáo. 

Chống chỉ định khi dùng Busulfan Injection

  • Không dùng cho những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng Busulfan Injection

  • Nên sử dụng Busulfex dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc ghép tế bào gốc tạo máu. Việc xử trí các biến chứng khi tiêm truyền thuốc chỉ có thể thực hiện được khi có đầy đủ và sẵn sàng các phương tiện chẩn đoán và điều trị.
  • Các cảnh báo sau gắn liền với các tác dụng sinh lý khác nhau của Busulfex trong việc ghép đồng loại.
    • Huyết học: Hậu quả nghiêm trọng thường xuyên nhất của việc điều trị với Busulfex ở liều khuyến cáo là ức chế tủy bào hoàn toàn, xảy ra ở tất cả các bệnh nhân. Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nghiêm trọng, hoặc giảm kết hợp các yếu tố này có thể xảy ra. Xét nghiệm công thức máu thường xuyên, bao gồm sự khác nhau của công thức bạch cầu, và lượng tiểu cầu nên được kiểm soát trong quá trình điều trị và đến khi đạt được sự hồi phục. Lượng bạch cầu trung tính giảm xuống dưới 0,5×109/L ở khoảng 4 ngày sau khi ghép trên 100% bệnh nhân được điều trị trong thử nghiệm lâm sàng với Busulfex. Lượng bạch cầu được hồi phục vào khoảng 13 ngày sau ghép đồng loại khi G-CSF dự phòng được sử dụng ở phần lớn số bệnh nhân. Giảm lượng tiểu cầu (<25.000/mm3 hoặc cần truyền tiểu cầu) xảy ra ở khoảng 5-6 ngày trên 98% số bệnh nhân. Thiếu máu (hemoglobin <8,0 g/dL) xảy ra trên 69% số bệnh nhân. Nên sử dụng điều trị kháng sinh và cung cấp tiểu cầu và hồng cầu khi có chỉ định y khoa.
    • Thần kinh: Đã có báo cáo về các cơn động kinh ở bệnh nhân dùng busulfan đường uống liều cao mà liều này tạo ra nồng độ thuốc trong huyết tương tương tự như nồng độ đạt được theo như liều dùng khuyến cáo của Busulfex. Bất chấp điều trị dự phòng với phenytoin, một cơn động kinh (1/42 bệnh nhân) đã được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng ghép tự thân có dùng Busulfex. Cơn này xảy ra trong khi dùng cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa, 36 giờ sau liều Busulfex cuối cùng. Nên bắt đầu trị liệu phòng ngừa chống co giật trước khi điều trị với Busulfex. Cần lưu ý khi cho dùng Busulfex với liều khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn động kinh hoặc có chấn thương ở đầu hoặc bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có khả năng gây động kinh.
    • Gan: Các tài liệu hiện thời cho rằng giá trị diện tích dưới đường cong (AUC) của busulfan cao (>1.500 µM·phút) có thể liên quan với tăng nguy cơ phát triển bệnh tắc tĩnh mạch ở gan (HVOD). Những bệnh nhân đã dùng liệu pháp phóng xạ trước đó, nhiều hơn hoặc tương đương 3 đợt hóa trị liệu, hoặc đã có ghép tế bào gốc trước đó có tăng nguy cơ phát triển HVOD ở liều Busulfex và điều trị khuyến cáo. Dựa trên kiểm tra lâm sàng và các phát hiện xét nghiệm, bệnh tắc tĩnh mạch ở gan được chẩn đoán trên 8% (5/61) bệnh nhân đã điều trị với Busulfex trong ghép đồng loại, bị chết 2/5 ca (40%), và số tử vong toàn bộ từ HVOD trong toàn bộ nghiên cứu là 2/61 (3%). Ba trong số năm bệnh nhân được chẩn đoán HVOD khi kiểm tra hồi cứu cho thấy phù hợp với tiêu chí của Jone. Tỉ lệ HVOD được báo cáo trong tài liệu từ các thử nghiệm ngẫu nhiên, thử nghiệm có đối chứng là 7,7%-12%.
    • Tim mạch: Biểu hiện chèn ép tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhi mắc thalassemia (8/400 hoặc 2% trong một đợt) có dùng liều cao busulfan đường uống và cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa cho ghép tế bào gốc tạo máu. Sáu trong số tám trẻ đã tử vong và hai trẻ được cứu nhờ chọc màng ngoài tim nhanh. Đau bụng và nôn thường xuất hiện trước khi có chèn ép ở phần lớn bệnh nhân. Không có bệnh nhân nào được điều trị bởi Busulfex Injection trong thử nghiệm lâm sàng có biểu hiện chèn ép tim.
    • Phổi: Hiếm gặp loạn sản phế quản phổi với xơ hóa phổi, nhưng là biến chứng nghiêm trọng sau điều trị busulfan mãn tính. Khởi phát của các triệu chứng thường là 4 năm sau điều trị (trong khoảng 4 tháng đến 10 năm).
    • Khả năng gây ung thư, khả năng gây đột biến, suy giảm khả năng sinh sản: Busulfan là một tác nhân gây đột biến và gây thay đổi nhiễm sắc thể. Trong các thí nghiệm in vitro nó gây đột biến ở Salmonella typhimurium và Drosophila melanogaster. Sự bất thường về nhiễm sắc thể gây ra bởi busulfan đã được báo cáo in vivo (chuột cống, chuột nhắt, chuột đồng, và người) và in vitro(loài gặm nhấm, tế bào người). Busulfan tiêm truyền tĩnh mạch (48 mg/kg được dùng mỗi hai tuần của 12 mg/kg, hoặc 30% của tổng liều Busulfex dựa trên cơ sở mg/m2) có tăng tỉ lệ u nang tuyến ức hoặc u nang buồng trứng ở chuột nhắt. Bốn ca bạch cầu cấp tính xuất hiện trong số 19 bệnh nhân đã bị giảm toàn thể huyết cầu trong tổng số 243 bệnh nhân của nghiên cứu có kết hợp busulfan như là một trị liệu bổ trợ tiếp sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư biểu mô phế quản. Sự xuất hiện lâm sàng của bệnh bạch cầu được thấy sau 5-8 năm sau khi uống busulfan. Busulfan được cho là chất gây ung thư trên người.
    • Tác dụng kiềm chế buồng trứng và mãn kinh thường xuất hiện ở phụ nữ tiền mãn kinh khi đang dùng busulfan liều thấp lâu dài để điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mãn tính. Busulfan làm tiêu dịch noãn bào của chuột cống cái. Busulfan gây mất khả năng sinh sản ở chuột cống đực và chuột đồng. Hiện tượng mất khả năng sinh sản, không có tinh trùng, teo tinh hoàn ở bệnh nhân nam giới cũng đã được báo cáo.
    • Dung môi DMA cũng có thể gây suy giảm khả năng sinh sản. Dùng một liều DMA hàng ngày là 0,45 g/kg/ngày cho chuột cống trong vòng 9 ngày (tương đương 44% liều hàng ngày của DMA có trong liều khuyến cáo của BUSULFEXBusulfex trên cơ sở mg/m2) gây giảm đáng kể sự sinh tinh trùng ở chuột cống. Dùng một liều đơn dưới da 2,2 g/kg (27% của tổng liều DMA có trong Busulfex trên cơ sở mg/m2) trong bốn ngày sau khi thụ tinh đã chấm dứt hiện tượng mang thai của 100% số chuột đồng làm thử nghiệm.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ mang thai:
    • Busulfan có thể gây ảnh hưởng xấu tới phôi thai khi cho dùng ở phụ nữ mang thai. Busulfan sinh ra các thay đổi gây quái thai ở con của chuột nhắt, chuột cống và thỏ khi cho dùng thuốc này ở thời kỳ mang thai. Các dị tật và bất thường bao gồm sự thay đổi đáng kể ở hệ cơ xương, cân nặng cơ thể, và kích cỡ. Ở chuột cống mang thai, busulfan gây ra sự vô sinh ở cả con đực và con cái của chúng do không có tế bào gốc ở tinh hoàn và buồng trứng. Dung môi, DMA, cũng có thể gây hại cho phôi thai khi được cho dùng ở phụ nữ mang thai. Ở chuột cống, cho dùng các liều DMA 400 mg/kg/ngày (khoảng 40% liều hàng ngày của DMA có trong liều Busulfex trên cơ sở mg/m2) trong thời kỳ phát triển các cơ quan cũng gây ra những bất thường đáng kể về phát triển. Những bất thường nổi bật bao gồm phù toàn thân, hở vòm họng, bất thường về cột sống, bất thường về xương sườn, và các bất thường nghiêm trọng về các mạch ở tim. Chưa có các nghiên cứu phù hợp và có đối chứng tốt của busulfan hoặc DMA ở phụ nữ mang thai. Nếu Busulfex được sử dụng ở phụ nữ đang mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai khi đang dùng Busulfex, nên báo cho bệnh nhân biết được mối nguy hiểm tiềm tàng với phôi thai. Cần thông báo cho những phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ tránh có thai trong khi dùng thuốc này.
  • Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú:
    • Chưa biết liệu thuốc này có tiết qua sữa người mẹ hay không. Vì nhiều thuốc được tiết qua sữa mẹ và vì busulfan có khả năng sinh ra khối u trên người và động vật nghiên cứu, nên cần ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc với người mẹ.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có báo cáo cụ thể về ảnh hưởng của sản phẩm với người lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.  

Tác dụng phụ của Busulfan Injection

  • Toàn thân: Sốt, đau đầu, suy nhược, rùng mình, phù người, đau ngực, đau lưng, đau tại chỗ tiêm.
  • Hệ tim mạch: tim đập nhanh, tăng huyết áp, huyết khối, giãn mạch.
  • hệ tiêu hoá: Buồn nôn, viêm miệng, chán ăn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu,táo bón, khô miệng.

Tương tác của Busulfan Injection

  • Itraconazol giảm mức thanh thải busulfan lên tới 25%, và có thể tạo ra một AUC >1500 µM·phút ở một số bệnh nhân. Tất cả các thuốc fluconazol, và odansetron 5-HT3 chống nôn (Zofran) và granisetron (Kytril) đều đã được dùng với Busulfex.
  • Phenytoin tăng mức thanh thải busulfan lên 15% hoặc hơn, có thể do có cảm ứng với glutathion-S-transferase. Do dược động học của Busulfex được nghiên cứu ở bệnh nhân có điều trị với phenytoin, mức thanh thải của Busulfex ở liều khuyến cáo có thể thấp hơn và có mức AUC cao hơn ở bệnh nhân không điều trị với phenytoin. Do busulfan được thải trừ từ cơ thể thông qua việc kết hợp với glutathion, việc dùng acetaminophen trước (<72 giờ) hoặc đồng thời với Busulfex có thể gây ra giảm thanh thải busulfan dựa trên đặc tính đã biết là acetaminophen làm giảm nồng độ glutathion trong máu và các mô. 

Xử trí khi quên liều

  • Thông báo ngay với bác sĩ ngay sau khi nhớ ra để có giải pháp xử trí phù hợp.

Xử trí khi quá liều

  • Chưa biết được thuốc giải độc Busulfex khác hơn là ghép tế bào gốc tạo máu. Khi không ghép tế bào gốc tạo máu được, liều khuyến cáo cho Busulfex có thể gây ra sự quá liều busulfan. Tác dụng gây độc chính là sự giảm sản/giảm tái tạo tủy xương hoàn toàn và giảm toàn thể huyết cầu, nhưng hệ thần kinh trung ương, gan, phổi và đường tiêu hóa cũng có thể bị ảnh hưởng. Cần kiểm soát tình trạng máu chặt chẽ và có các biện pháp hỗ trợ tích cực theo chỉ định y khoa. Đã có báo cáo về sự sống sót sau khi dùng liều đơn 140 mg Myleran (busulfan) Tablets ở một trẻ 4 tuổi nặng 18kg. Một trẻ 2 tuổi vô tình uống busulfan nhiều hơn liều bình thường (2,1 mg/kg; tổng liều 23,3 mg/kg) trước khi ghép tủy xương theo kế hoạch mà không có di chứng. Liều cấp tính 2,4 g gây chết một bé trai 10 tuổi. Có một báo cáo cho thấy busulfan có thể bị thẩm tách, do vậy sự thẩm tách nên được xem xét trong trường hợp quá liều. Busulfan được chuyển hóa bằng cách kết hợp với glutathion, do vậy nên xem xét khi cho dùng cùng glutathion.

Bảo quản  

  • Bảo quản từ 2oC đến 8oC.
  • Thuốc đã được pha loãng với dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5% ổn định ở nhiệt độ phòng (25oC) trong 8 giờ nhưng cần truyền xong thuốc trong thời gian này.
  • Thuốc đã được pha loãng với dung dịch Natri clorid 0,9% ổn định trong điều kiện lạnh 2oC đến 8oC trong 12 giờ nhưng cần truyền xong thuốc trong thời gian này.

Hạn sử dụng  

  • 30 tháng kể từ ngày sản xuất.

Quy cách đóng gói  

  • Hộp 1 lọ 10 ml 

Nhà sản xuất  

  •  Fresenius Kabi Oncology - Ấn Độ 

Sản phẩm tương tự

Giá của Busulfan Injection là bao nhiêu?

  • Busulfan Injection hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua Busulfan Injection ở đâu?

  • Các bạn có thể dễ dàng mua Busulfan Injection tại Trường Anh Pharm bằng cách:
  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng:10h-11h, chiều: 14h30-15h30
  • Mua hàng trên website: https://nhathuoctruonganh.com/
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

  • Busulfan Injection - Thuốc điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mãn tính của Ấn Độ hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website nhathuoctruonganh.com chỉ mang tính chất tham khảo. Nội dung trên trang là những cập nhật mới nhất được lấy từ kênh uy tín, tuy nhiên nó không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Thêm nữa, tùy vào cơ địa của từng người mà các sản phẩm Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, vì vậy không thể đảm bảo nội dung có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Nhà thuốc Trường Anh sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định sử dụng của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ