Bridion 100mg/ml x 2ml - Hóa giải phong bế thần kinh cơ của MSD

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-05-24 01:21:11

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-21211-18
Xuất xứ:
Mỹ
Hạn sử dụng:
36 tháng
Dạng bào chế:
Dung dịch tiêm tĩnh mạch
Đóng gói:
Hộp 10 lọ 2ml
Hoạt chất:
Sugammadex (dưới dạng sugamadex natri) - 100mg/ml

Video

Bridion 100mg/ml x 2ml là sản phẩm gì?

  • Bridion 100mg/ml x 2ml là thuốc được sản xuất tại Mỹ bởi hãng dược phẩm Patheon Manufaturing Services LLC, với thành phần chính Sugammadex trong thuốc có tác dụng hiệu quả giúp hóa giải phong bế thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium hoặc vecuronium. Thuốc dùng được cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên.     

Thành phần của Bridion 100mg/ml x 2ml

  • Mỗi ml dung dịch tiêm có chứa:    

    • Sugammadex    ……………………….100 mg.

    • Tá dược…………………………………vừa đủ.

Dạng bào chế

  • Dung dịch tiêm tĩnh mạch.

Công dụng - Chỉ định của Bridion 100mg/ml x 2ml

  • Hóa giải phong bế thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium hoặc vecuronium.

  • Đối với nhóm bệnh nhi: chỉ khuyên dùng sugammadex để hóa giải phong bế thần kinh cơ thông thường gây ra bởi rocuronium ở trẻ em và thanh thiếu niên (2 đến 17 tuổi).

Cách dùng – liều dùng của Bridion 100mg/ml x 2ml

  • Cách dùng: Thuốc dùng qua đường tĩnh mạch với một liều duy nhất tiêm trực tiếp. Sugammadex chỉ nên được dùng bởi hoặc dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa gây mê. Nên sử dụng kỹ thuật theo dõi thần kinh cơ thích hợp để theo dõi sự hồi phục của phong bế thần kinh cơ.

  • Liều dùng: Liều đề nghị của sugammadex phụ thuộc vào mức độ hóa giải phong bế thần kinh cơ:

    • Người lớn:

      • Hóa giải thông thường: Nên dùng một liều sugammadex 4 mg/kg nếu sự hóa giải đạt được ít nhất 1-2 phản ứng sau co cứng (post-tetanic count-PTC) sau sử dụng rocuronium hoặc vecuronium gây phong bế. Thời gian trung bình để hồi phục tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 là khoảng 3 phút (xem Dược lực học).

      • Nên dùng một liều sugammadex 2 mg/kg nếu hồi phục tự phát xuất hiện cho đến khi ít nhất tái xuất hiện T2 sau sử dụng rocuronium hoặc vecuronium gây phong bế. Thời gian trung bình để hồi phục tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 là khoảng 2 phút (xem Dược lực học).

      • Hóa giải tức thì sự phong bế do rocuronium: Nếu về mặt lâm sàng cần hóa giải ngay tức thì sau khi dùng rocuronium, nên dùng một liều sugammadex 16 mg/kg . Khi sugammadex 16 mg/kg được sử dụng 3 phút sau một liều tải rocuronium bromide 1,2 mg/kg, thời gian trung bình để đạt được hồi phục tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 khoảng 1,5 phút.

      • Tái sử dụng sugammadex: Trong trường hợp ngoại lệ tái xuất hiện phong bế thần kinh cơ sau phẫu thuật (xem Cảnh báo) sau khi dùng liều khởi đầu sugammadex 2 mg/kg hoặc 4 mg/kg, nên dùng lại một liều sugammadex 4 mg/kg. Sau liều sugammadex thứ hai, nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để đảm bảo duy trì sự hồi phục chức năng thần kinh cơ.

  • Thông tin bổ sung cho nhóm bệnh nhân đặc biệt:

    • Suy thận: Đối với suy thận nhẹ và trung bình (độ thanh thải creatinine ≥30 và < 80mL/phút): liều đề nghị tương tự như liều dùng cho người lớn không bị suy thận.

    • Không nên dùng sugammadex cho những bệnh nhân suy thận nặng [kể cả những bệnh nhân cần thẩm phân máu (độ thanh thải creatinine < 30mL/phút).

    • Bệnh nhân cao tuổi: Sau khi dùng sugammadex tại thời điểm tái xuất hiện T2 sau phong bế thần kinh cơ bằng rocuronium, thời gian trung bình để hồi phục tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 ở người lớn (18-64 tuổi) là 2,2 phút, ở người cao tuổi (65-74 tuổi) là 2,6 phút và ở người rất cao tuổi (≥75 tuổi) là 3,6 phút. Mặc dù thời gian hồi phục ở người cao tuổi có xu hướng chậm hơn, nên sử dụng liều tương tự như người lớn (xem Cảnh báo).

  • Bệnh nhân béo phì: Ở những bệnh nhân béo phì, liều đề nghị sugammadex nên dựa vào thể trọng thực của bệnh nhân. Nên sử dụng liều tương tự như người lớn.

  • Suy gan: Đối với suy gan nhẹ đến trung bình: không cần điều chỉnh liều do sugammadex được đào thải chủ yếu qua thận.

  • Các nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan chưa được tiến hành. Cần thận trọng khi xem xét sử dụng sugammadex ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc khi suy gan đi kèm với bệnh rối loạn đông máu (xem phần Cảnh báo).

  • Bệnh nhi:

    • Trẻ em và thanh thiếu niên: Nên dùng sugammadex 2 mg/kg để hóa giải thông thường phong bế do rocuronium khi tái xuất hiện T2 ở trẻ em và thanh thiếu niên (2-17 tuổi). Chưa tiến hành nghiên cứu các trường hợp hóa giải thông thường khác, do đó không nên dùng thuốc cho đến khi có thêm dữ liệu.

    • Chưa nghiên cứu hóa giải tức thì ở trẻ em và thanh thiếu niên do đó không nên dùng thuốc cho đến khi có thêm dữ liệu.

    • Có thể pha loãng Bridion 100mg/mL thành 10mg/mL để làm tăng tính chính xác của liều dùng cho bệnh nhi.

  • Trẻ mới sinh đủ tháng và trẻ nhỏ: Chỉ có kinh nghiệm giới hạn về việc sử dụng sugammadex cho trẻ nhỏ (30 ngày đến 2 năm), chưa nghiên cứu ở trẻ mới sinh đủ tháng (dưới 30 ngày). Do đó không nên dùng sugammadex cho trẻ mới sinh đủ tháng và trẻ nhỏ cho đến khi có thêm dữ liệu.

Chống chỉ định của Bridion 100mg/ml x 2ml

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.      

Lưu ý khi sử dụng Bridion 100mg/ml x 2ml

  • Theo dõi chức năng hô hấp trong thời gian hồi phục: Bắt buộc phải hỗ trợ thông khí cho bệnh nhân cho đến khi hô hấp tự nhiên được phục hồi hoàn toàn sau khi hóa giải phong bế thần kinh cơ.

  • Có thể tái xuất hiện phong bế thần kinh cơ sau khi rút ống nội khí quản, nên cung cấp thông khí đầy đủ.

  • Ảnh hưởng đến sự cầm máu.

  • Khi rocuronium 1,2 mg/kg được tiêm trong vòng 30 phút sau khi hóa giải với sugammadex, sự khởi đầu phong bế thần kinh cơ có thể bị trì hoãn đến khoảng 4 phút và thời gian phong bế thần kinh cơ có thể được rút ngắn đến xấp xỉ 15 phút.

  • Dựa trên mô hình dược động học (PK), thời gian chờ được khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình để tái sử dụng rocuronium 0,6 mg/kg hoặc vecuronium 0,1 mg/kg sau khi hóa giải thông thường bằng sugammadex nên là 24 giờ. Nếu cần thời gian chờ ngắn hơn, liều rocuronium cho sự phong bế thần kinh cơ mới nên là 1,2 mg/kg.

  • Tái sử dụng rocuronium hoặc vecuronium sau khi hóa giải tức thì (sugammadex 16 mg/kg): Đối với những trường hợp rất hiếm gặp mà có thể cần điều này, một thời gian chờ 24 giờ được đề nghị.

  • Suy thận: Không khuyến cáo sử dụng sugammadex ở bệnh nhân suy thận nặng, bao gồm cả những người cần thẩm phân.

  • Tương tác do tác dụng kéo dài của rocuronium hoặc vecuronium.

  • Gây mê nhẹ: Trong các thử nghiệm lâm sàng, khi phong bế thần kinh cơ được hóa giải chủ động giữa chừng, đôi khi ghi nhận các dấu hiệu của gây mê nhẹ (cử động, ho, nhăn nhó, ngậm ống nội khí quản).

  • Nếu hồi phục phong bế thần kinh cơ trong khi vẫn tiếp tục gây mê, nên dùng thêm những liều thuốc gây mê và/hoặc opioid khi có chỉ định lâm sàng.

  • Nhịp tim chậm đáng kể: Trong một số hiếm trường hợp, nhịp tim chậm đáng kể đã được ghi nhận trong vòng vài phút sau khi sử dụng sugammadex để hóa giải phong bế thần kinh cơ. Cá biệt có trường hợp nhịp tim chậm với ngừng tim đã được báo cáo. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ những thay đổi về huyết động học trong và sau quá trình hóa giải phong bế thần kinh cơ. Điều trị với các thuốc kháng cholinergic như atropine nên được áp dụng nếu có nhịp tim chậm có ý nghĩa trên lâm sàng.

  • Suy gan: Sugammadex không được chuyển hóa hoặc thải trừ qua gan; do đó không tiến hành nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan. Nên hết sức thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân suy gan nặng. Trong trường hợp suy gan kèm theo bệnh rối loạn đông máu, xem thông tin phần ảnh hưởng tới sự cầm máu.

  • Sử dụng trong đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU): Chưa nghiên cứu sugammadex ở những bệnh nhân dùng rocuronium hoặc vecuronium trong đơn vị chăm sóc đặc biệt.

  • Sử dụng để hóa giải các thuốc phong bế thần kinh cơ khác không phải rocuronium hoặc vecuronium: Không nên sử dụng sugammadex để hóa giải phong bế gây ra bởi các thuốc phong bế thần kinh cơ không steroid như các hợp chất succinylcholine hoặc benzylisoquinolinium.

  • Không nên dùng sugammadex để hóa giải phong bế thần kinh cơ gây ra bởi các thuốc phong bế thần kinh cơ steroid khác ngoài rocuronium hoặc vecuronium do không có dữ liệu về tính hiệu quả và an toàn đối với những thuốc đó. Dữ liệu hiện có còn giới hạn về tác dụng hóa giải phong bế do pancuronium, do đó không nên dùng sugammadex trong trường hợp này.

  • Tác dụng hóa giải chậm: Những bệnh kèm theo ứ trệ tuần hoàn như bệnh tim mạch, tuổi cao (xem Liều lượng và Cách dùng về thời gian hóa giải ở bệnh nhân cao tuổi), hoặc tình trạng phù thũng (như bệnh nhân suy gan nặng) có thể làm cho thời gian hóa giải kéo dài hơn.

  • Phản ứng dị ứng: Bác sĩ nên chuẩn bị cho khả năng xuất hiện các phản ứng dị ứng (bao gồm phản ứng phản vệ) và có biện pháp phòng ngừa cần thiết (xem Tác dụng ngoại ý).

  • Bệnh nhân kiêng natri có kiểm soát.

  • Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý khác: Bridion có thể tiêm cùng đường truyền đang sử dụng để truyền tĩnh mạch các dung dịch sau: natri chloride 9mg/mL (0,9%), glucose 50mg/mL (5%), natri chloride 4,5mg/mL (0,45%) và glucose 25mg/mL (2,5%), dung dịch Ringers lactate, dung dịch Ringers, glucose 50mg/mL (5%) trong natri chloride 9mg/mL (0,9%).

  • Đường truyền nên được xả trôi đầy đủ (như với natri chloride 0.9%) giữa các lần tiêm của Bridion và các thuốc khác.

  • Khi dùng cho bệnh nhi có thể pha loãng Bridion bằng dung dịch natri chloride 9mg/mL (0,9%) để tạo thành nồng độ 10mg/mL.

  • Nên loại bỏ phần thuốc không sử dụng hoặc chất thải tuân theo qui định của từng địa phương.  

Sử dụng sản phẩm cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ mang thai:

    • Không có sẵn dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng sugammadex trong thai kỳ.Nên thận trọng khi dùng sugammadex cho phụ nữ mang thai.

  • Thời kỳ cho con bú:

    • Cảnh báo nên được áp dụng khi sử dụng sugammadex cho phụ nữ đang cho con bú.    

Sử dụng sản phẩm cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.       

Tác dụng phụ của Bridion 100mg/ml x 2ml

  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, các nhà nghiên cứu báo cáo các thuật ngữ cho các biến chứng do gây mê hoặc phẫu thuật được nhóm lại trong các loại biến cố bất lợi sau, bao gồm:

    • Biến chứng đường thở của gây mê: Biến chứng đường thở của gây mê bao gồm phản ứng chống lại ống nội khí quản, ho, giật mình nhẹ, phản ứng kích thích trong phẫu thuật, ho trong quá trình gây mê hoặc khi phẫu thuật, thở đối kháng (sự tự thở của bệnh nhân hoặc liên quan đến thủ thuật gây mê).

    • Biến chứng gây mê: Những biến chứng gây mê, biểu hiện của sự phục hồi chức năng thần kinh cơ, bao gồm cử động chi hoặc cơ thể hoặc ho trong thời gian gây mê hoặc thời gian phẫu thuật, biểu hiện nhăn mặt hoặc mút vào ống nội khí quản. (Xem Cảnh báo trong gây mê nhẹ).

    • Biến chứng phẫu thuật: Các biến chứng phẫu thuật bao gồm ho, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, cử động, và gia tăng nhịp tim.

  •  Hướng dẫn cách xử trí ADR:

    • Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).     

Tương tác của Bridion 100mg/ml x 2ml

  • Dựa trên những dữ liệu này, không có tương tác dược lực học nào với các thuốc khác có ý nghĩa lâm sàng được dự kiến, ngoại trừ trường hợp sau:

    • Đối với toremifene và acid fusidic, không thể loại trừ tương tác do thay thế (không có tương tác do chiếm giữ nào có ý nghĩa lâm sàng được dự kiến).

    • Không loại trừ tương tác do chiếm giữ đối với các thuốc tránh thai chứa hormon (không có tương tác do thay thế).

    • Tương tác có khả năng ảnh hưởng đến tác dụng của sugammadex.

    • Toremifene: Do đó có thể làm chậm quá trình phục hồi tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 ở một số bệnh nhân dùng toremifene vào cùng ngày phẫu thuật.

    • Tiêm tĩnh mạch acid fusidic: Việc sử dụng acid fusidic trong giai đoạn trước phẫu thuật có thể làm chậm một chút về sự phục hồi tỷ lệ T4/T1 đến 0,9. Tuy nhiên, không dự kiến tái phát phong bế thần kinh cơ ở giai đoạn sau phẫu thuật, vì tốc độ truyền acid fusidic trong khoảng thời gian vài giờ và nồng độ trong máu tích lũy trong 2-3 ngày.

    • Thuốc tránh thai chứa hormon: Tương tác giữa sugammadex 4 mg/kg và một progestogen được tiên đoán gây giảm nồng độ progestogen (34% đối với AUC) tương tự như sự suy giảm quan sát thấy khi quên một liều hàng ngày thuốc tránh thai đường uống được uống lại sau hơn 12 giờ, có thể gây giảm hiệu quả của thuốc.

    • Tương tác với xét nghiệm cận lâm sàng: Nhìn chung sugammadex không ảnh hưởng đến các xét nghiệm cận lâm sàng, ngoại trừ xét nghiệm progesterone huyết thanh.

    • Bệnh nhi: Không tiến hành các nghiên cứu tương tác chính thức. Nên xem xét những tương tác nêu trên ở người lớn và cảnh báo trong mục Cảnh báo khi dùng cho trẻ.

  • Tương kỵ :

    • Không nên trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác ngoại trừ những thuốc được nêu trong phần “Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý khác”. Đã ghi nhận tính tương kỵ vật lý với verapamil, ondansetron và ranitidine.       

Xử trí khi quên liều

  • Dùng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu gần với thời gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên, chỉ sử dụng liều tiếp đó. Không dùng gấp đôi liều.

Xử trí khi quá liều

  • Trong những nghiên cứu lâm sàng, đã ghi nhận 1 trường hợp tình cờ quá liều dùng 40 mg/kg mà không có bất kỳ tác dụng bất lợi nào. Trong một nghiên cứu về tính dung nạp ở người đã dùng sugammadex đến 96 mg/kg. Không ghi nhận biến cố bất lợi liên quan đến liều dùng cũng như biến cố bất lợi nghiêm trọng.

  • Sugammadex có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng thẩm phân máu với bộ lọc dòng cao (high-flux), nhưng không áp dụng được với bộ lọc dòng thấp (low-flux). Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng, nồng độ sugammadex trong huyết tương giảm khoảng 70% với bộ lọc dòng cao sau một buổi thẩm phân 3-6 giờ.

Bảo quản

  • Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, dưới 30 độ C.

  • Để xa tầm tay trẻ em.

Hạn sử dụng

  •  36 tháng. 

Quy cách đóng gói 

  • Hộp 10 lọ 2ml.        

Nhà sản xuất

  • Patheon Manufaturing Services LLC.

Sản phẩm tương tự

  • Đang cập nhật...        

Giá Bridion 100mg/ml x 2ml là bao nhiêu?

  • Bridion 100mg/ml x 2ml hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua thuốc Bridion 100mg/ml x 2ml ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua Bridion 100mg/ml x 2ml tại Trường Anh Pharm bằng cách:

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng:10h-11h, chiều: 14h30-15h30
  • Mua hàng trên website : https://nhathuoctruonganh.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline:Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

  • Giá của Bridion 100mg/ml x 2ml - Hóa giải phong bế thần kinh cơ của MSD chính hãng tại Trường Anh đã được cập nhật trên đầu trang. Với các trường hợp chưa được cập nhật giá, các bạn hãy liên hệ trực tiếp với Nhà thuốc Trường Anh qua hotline công ty Call: 0971.899.466; hoặc qua Zalo: 090.179.6388 để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc về giá của sản phẩm.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website nhathuoctruonganh.com chỉ mang tính chất tham khảo. Nội dung trên trang là những cập nhật mới nhất được lấy từ kênh uy tín, tuy nhiên nó không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Thêm nữa, tùy vào cơ địa của từng người mà các sản phẩm Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, vì vậy không thể đảm bảo nội dung có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Nhà thuốc Trường Anh sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định sử dụng của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ