Zolaxa Rapid - Thuốc điều trị bệnh tâm thần phân liệt của Ba Lan

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2021-10-12 10:27:35

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Hoạt chất:
Số đăng ký:
VN-18046-14
Xuất xứ:
Ba Lan
Hạn sử dụng:
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dạng bào chế:
Viên nén phân tán trong miệng.
Đóng gói:
Hộp 2 vỉ x 14 viên.
Hoạt chất:
Olanzapin

Video

Zolaxa Rapid là sản phẩm gì?    

  • Zolaxa Rapid là thuốc điều trị bệnh tâm thần phân liệt, duy trì sự cải thiện về mặt lâm sàng trong khi tiếp tục điều trị ở những bệnh nhân cho thấy sự đáp ứng điều trị ban đầu. Zolaxa Rapid được sản xuất bởi Pharmaceutical Works- Ba Lan.

Thành phần của Zolaxa Rapid

  • Olanzapine 10mg.

Dạng bào chế

  • Viên nén phân tán trong miệng.

Chỉ định của Zolaxa Rapid

  • Người lớn
    • Olanzapine được chỉ định điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
    • Olanzapine có tác dụng duy trì sự cải thiện về mặt lâm sàng trong khi tiếp tục điều trị ở những bệnh nhân cho thấy sự đáp ứng điều trị ban đầu.
    • Olanzapine được chỉ định điều trị giai đoạn hứng cảm từ trung bình đến nặng.
    • Ở các bệnh nhân trong giai đoạn hưng cảm có đáp ứng với việc điều trị bằng olanzapine, olanzapine được chỉ định để phòng ngừa sự tái phát cho các bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.

Chống chỉ định của Zolaxa Rapid

  • Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân được biết có nguy cơ glôcôm góc hẹp.

Cách dùng - Liều dùng

  • Cách dùng:
    • Olanzapine có thể được sử dụng mà không cần quan tâm đến các bữa ăn vì sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Giảm dần từng bước liều dùng nên được xem xét khi ngừng sử dụng olanzapine.
    • Viên nén phân tán trong miệng Zolaxa Raprid nên được đặt trong miệng, nơi mà nó sẽ nhanh chóng phân tán trong nước bọt, để có thể dễ dàng nuốt. Lấy các viên thuốc còn nguyên vẹn từ vỉ thuốc là khó khăn. Viên nén phân tán trong miệng rất dễ vỡ, nó phải được lấy ra ngay sau khi mở vỉ. Có thể chọn cách phân tán thuốc trong một ly nước hoặc các nước giải khát phù hợp khác (nước cam, nước táo, sữa hoặc cà phê) ngay trước khi sử dụng.
    • Viên nén phân tán trong miệng olanzapine tương đương sinh học với viên nén bao phim olanzapine, với một tỷ lệ và mức độ hấp thu tương tự. Nó được sử dụng với liều lượng và tần suất tương tự như viên nén bao phim olanzapine. Viên nén phân tán trong miệng olanzapine có thể được sử dụng thay thế cho viên nén bao phim olanzapine.
  • Liều dùng:
    • Người lớn:
      • Bệnh tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 - 10 mg/ ngày.
      • Giai đoạn hưng phấn: Liều khởi đầu là 15 mg khi sử dụng liều duy nhất mỗi ngày trong đơn trị liệu hoặc 10 mg mỗi ngày trong điều trị kết hợp.
      • Phòng ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg ngày. Đối với bệnh nhân đang sử dụng planzapine để điều trị giai đoạn hưng cảm, tiếp tục điều trị để ngăn ngừa tái phát với liều tương tự. Khi xảy ra giai đoạn hưng cảm, hỗn hợp hoặc trầm cảm, nên tiếp tục điều trị bằng planzapine (với liều tối ưu hóa khi cần thiết), kèm theo liệu pháp bổ sung để điều trị các triệu chứng tâm thần, như chỉ định lâm sàng.
      • Trong quá trình điều trị tâm thần phân liệt, giai đoạn hưng cảm và phòng ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực, liều dùng hàng ngày sau đó có thể được điều chỉnh trong khoảng 5 - 20 mg ngày dựa trên cơ sở tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Tăng liều lớn hơn liều đề nghị ban đầu chỉ nên tiến hành sau khi đánh giá lại lâm sàng một cách thỏa đáng và thường tiến hành ở khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.
    • Trẻ em và thanh thiếu niên:
      • Olanzapine không được đề nghị sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiểu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả. Tăng cân, biến đổi lipid và prolactin đã được báo cáo xuất hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu ngắn hạn ở các bệnh nhân vị thành niên so với các bệnh nhân người lớn.
    • Người già:
      • Liều khởi đầu thấp hơn (5 mg/ngày) thường không được chỉ định nhưng cần xem xét sử dụng cho những người 65 tuổi trở lên khi các yếu tố lâm sàng đảm bảo.
    • Suy gan và/ hoặc suy thận:
      • Liều khởi đầu thấp hơn (5 mg ngày) cần được cân nhắc sử dụng cho các bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, Child-Pugh loại A hoặc B), liều khởi đầu nên là 5 mg và chỉ được tăng lên một cách thận trọng.
    • Giới tính:
      • Liều khởi đầu và khoảng liều dùng thường không cần thay đổi cho bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam.
    • Bệnh nhân hút thuốc:
      • Liều khởi đầu và khoảng liều dùng thường không cần thay đổi cho các bệnh nhân không hút thuốc lá so với bệnh nhân hút thuốc lá.
      • Khi có nhiều hơn một yếu tố dẫn đến sự chuyển hóa chậm hơn (giới tính nữ, người có tuổi, tình trạng không hút thuốc), cần xem xét để giảm liều khởi đầu. Khi có chỉ định tăng liều từng bước, cẩn thận trọng ở các bệnh nhân này.

Lưu ý khi sử dụng  

  • Trong quá trình điều trị với thuốc chống loạn thần, việc cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có thể mất vài ngày đến vài tuần. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ trong thời gian này.
  • Sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần và/hoặc rối loạn hành vi: Khuyến cáo không sử dụng Olanzapine ở nhóm bệnh nhân này do thuốc có thể làm tăng tỷ lệ tử vong và tăng nguy cơ biến mạch máu não.
  • Bệnh parkinsion: Không khuyến cáo sử dụng Olanzapine.
  • Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS): Khi có dấu hiệu của hội chứng này cần ngưng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả Olanzapine.
  • Tăng đường huyết và bệnh đái tháo đường: Bệnh nhân khi sử dụng thuốc chống chống loạn thần, kể cả Olanzapine cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (uống nhiề, tiểu nhiều, ăn nhiều, và sụt cân nhiều), và những bệnh nhân đái tháo đường hoặc có yếu tố nguy cơ bị đái tháo đường nên được theo dõi việc kiểm soát đường huyết thường xuyên. Nên theo dõi cân nặng thường xuyên.
  • Thay đổi lipid: Cần theo dõi lipid thường xuyên theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần khi sử dụng bất kỳ thuốc chống loạn thần nào.
  • Hoạt động kháng cholinergic: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine cho bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến, liệt ruột và các tình trạng liên quan.
  • Chức năng gan: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine và theo dõi ở những bệnh nhân bị tăng ALT và/hoặc AST, bệnh nhân  có dấu hiệu và triệu chứng của suy gan, bệnh nhân có các tình trạng làm hạn chế chức năng dự trữ gan từ trước và ở những bệnh nhân đang được điều trị với các loại thuốc có khả năng gây độc cho gan. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan, gan ứ mật hoặc hỗn hợp) đã được chẩn đoán, nên ngưng điều trị với Olanzapine.
  • Giảm bạch cầu: Cần thận trọng ở những bệnh nhân giảm số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính do bất cứ nguyên nhân nào. Giảm bạch cầu thường được báo cáo khi sử dụng đồng thời Olanzapine với Valproate.
  • Ngưng điều trị: Khi ngưng đột ngột Olanzapine có thể xuất hiện các triệu chứng cấp tính như: Vã mồ hôi, mất ngủ, run, lo âu, buồn nôn hoặc nôn ói (rất hiếm gặp <0.01%).
  • Khoảng QT: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine với các thuốc làm tăng khoảng QTc, đặc biệt là ở người cao tuổi, bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali máu hoặc hạ magie máu.
  • Huyết khối tĩnh mạch: Cần xác định tất cả các yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch trước khi sử dụng Olanzapine, và tiến hành các biện pháp phòng ngừa.
  • Hoạt động trên hệ thần kinh trung ương: thận trọng khi sử dụng Olanzapine cùng với rượu và các loại thuốc tác động trung ương khác.
  • Động kinh: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine cho bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố có thể làm giảm ngưỡng động kinh.
  • Rối loạn vận động muộn: Nguy cơ rối loạn vận động muộn tăng lên khi điều trị lâu dài Olanzapine, do đó khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn vận động muộn ở bệnh nhân sử dụng Olanzapine, nên cân nhắc giảm liều hoặc ngưng điều trị.
  • Hạ huyết áp tư thế: Nên đo huyết áp định kỳ ở những bệnh nhân trên 65 tuổi.
  • Đột tử do tim: Đã có báo cáo về biến cố đột tử do tim ở bệnh nhân sử dụng Olanzapine.
  • Trẻ em: Không dùng Olanzapine cho trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Lactose: Không dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp galctose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
  • Lecithin đậu nành: Không dùng thuốc cho bệnh nhân quá nhạy cảm với đậu phộng hoặc đậu nành.

Tác dụng phụ của Zolaxa Rapid

  • Rất phổ biến:
    • Tăng cân
    • Ngủ gà
    • Tăng mức prolactin huyết tương
  • Phổ biển:
    • Tăng bạch cầu ưa eosin
    • Tăng mức cholesterol
    • Tăng mức glucose
    • Tăng mức triglyceride Glucose niệu
    • Tăng cảm giác ngon miệng
    • Chóng mặt
    • Chứng nằm ngồi không yên
    • Hội chứng Parkinson
    • Loạn vận động
    • Hạ huyết áp tư thế
    • Tác dụng kháng cholinergic nhẹ vầ thoáng qua (bao gồm táo bón và khô miệng)
    • Tăng thoáng qua không triệu chứng các transaminase (ALT, AST), đặc biệt trong giai đoạn đàu điều trị
    • Ban da
    • Rối loạn chức năng cương dương ở nam giới
    • Ham muốn tình dục ở cả nam và nữ
    • Suy nhược
    • Mệt mỏi
    • Phù
  • Không phổ biến:
    • Giảm bạch cầu
    • Giảm bạch cầu trung tính
    • Nhịp tim chậm
    • Kéo dài QT
    • Huyết khối tắc mạch (bao gồm nghẽn mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu)
  • Không được biết đến:
    • Giảm tiểu cầu
    • Phản ứng dị ứng
    • Tiến triển hoặc kịch phát bệnh tiểu đường hiếm khi kèm theo nhiễm acid ceton hoặc hôn mê bao gồm một vài trường hợp tử vong
    • Hạ nhiệt
    • Lên cơn động kinh ở đa số các trường hợp có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố nguy cơ động kinh đã được báo cáo
    • Hội chứng an thần kinh ác tính
    • Loạn trương lực cơ (bao gồm cả vận nhãn)
    • Loạn vận động muộn
    • Hội chứng ngưng thuốc
    • Nhịp nhanh/ rung tâm thất, đột tử
  • Thông báo cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ có thai:
    • Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ ở phụ nữ mang thai. Bệnh nhân cần được tư vấn để thông báo cho bác sĩ nếu họ có thai hay dự định có thai trong khi điều trị bằng olanzapine. Tuy nhiên, do kinh nghiệm sử dụng trên người còn hạn chế, olanzapine chỉ được sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi.
  • Phụ nữ cho con bú:
    • Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc chống loạn thần trong ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ có các phản ứng có hại bao gồm các triệu chứng ngoại tháp và hoặc các triệu chứng ngưng thuốc, các triệu chứng này có thể khác nhau về mức độ và thời gian sau khi trẻ ra đời. Đã có các báo cáo về tình trạng kích động, tăng trương lực, giảm trương lực, run, buồn ngủ, suy hô hấp và rối loạn ăn uống. Do đó, trẻ sơ sinh cần được theo dõi cẩn thận.
    • Trong một nghiên cứu trên phụ nữ khỏe mạnh đang cho con bú, olanzapine có bài tiết qua sữa mẹ. Nồng độ thuốc trung bình ở trẻ bú mẹ (mg/ kg) ở trạng thái ổn định, ước tính bằng 1,8% liều planzapine dùng cho người mẹ (mg/kg). Bệnh nhân cần được tư vấn không cho trẻ bú sữa mẹ nếu họ đang dùng planzapine.

Sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Không có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
  • Do olanzapine có thể gây buồn ngủ và chóng mặt, bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác

  • Các nghiên cứu về sự tương tác chỉ được tiến hành ở người lớn.
  • Các tương tác có thể ảnh hưởng đến Olanzapine
    • Vì olanzapine được chuyển hóa bởi CYP1A2, các thuốc có khả năng cảm ứng hoặc ức chế isoenzyme này có thể ảnh hưởng đến dược động học của olanzapine.
    • Ảnh hưởng của CYP1A2
      • Sự chuyển hóa của olanzapine có thể bị ảnh hưởng bởi hút thuốc lá và carbamazepine, có thể dẫn đến giảm nồng độ olanzapine. Tăng độ thanh thải olanzapine từ nhẹ đến trung bình đã được quan sát thấy. Những hậu quả lâm sàng dường như là hạn chế, nhưng nên theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và việc tăng liều olanzapine có thể được xem xét nếu cần thiết.
    • Các chất ức chế CYP1A2
      • Fluvoxamine, một chất ức chế CYP1A2 đặc hiệu, được biết ức chế đáng kể quá trình trao đổi chất của olanzapine. Tăng trung bình Cmax của olanzapine sau khi sử dụng fluvoxamine là 54% phụ nữ không hút thuốc và 77% ở nam giới hút thuốc. Tăng trung bình AUC của Olanzapine là 52% và 108% tương ứng. Liều khởi đầu olanzapine thấp hơn cần được xem xét ở những bệnh nhân đang sử dụng fluvoxamine hoặc bất kỳ chất ức chế CYP1A2 khác, chẳng hạn như ciprofloxacin. Giảm liều olanzapine nên được xem xét nếu được bắt đầu điều trị với một chất ức chế CYP1A2.
    • Giảm sinh khả dụng
      • Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của olanzapine đường uống từ 50 đến 60% và cần được sử dụng ít nhất 2 giờ trước khi hoặc sau khi sử dụng planzapine.
    • Fluoxetine (một chất ức chế CYP2D6), liều đơn của thuốc kháng acid (nhôm, magiê) hoặc cimetidine đã không cho thấy ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của olanzapine.
  • Khả năng planzapine ảnh hưởng đến sản phẩm thuốc khác
    • Olanzapine có thể đối kháng tác dụng của các thuốc chủ vận dopamine trực tiếp và gián tiếp.
    • Olanzapine không ức chế các isoenzymes CYP450 chủ yếu trong in vitro (ví dụ như 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Vì vậy, không có tương tác đặc biệt được dự báo khi tiến hành các nghiên cứu in vivo trong đó đã không tìm thấy sự ức chế quá trình chuyển hóa của các chất có hoạt tính sau đây: thuốc chống trầm cảm ba vòng (chủ yếu qua đường CYP2D6), Warfarin (CYP2C9), theophylline (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 và 2019).
    • Olanzapine cho thấy không có tương tác khi sử dụng phối hợp với lithi hoặc bịperiden. Theo dõi nồng độ huyết thanh của valproate không cho thấy việc điều chỉnh liều lượng valproate là cần thiết sau khi sử dụng đồng thời olanzapine.
  • Tác động chung trên hệ thần kinh trung ương
    • Cần thận trọng ở những bệnh nhân sử dụng rượu hay các sản phẩm thuốc có thể gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương.
    • Việc sử dụng đồng thời olanzapine với thuốc Parkinson ở những bệnh nhân bị bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ không được đề nghị.
  • Khoảng QTc
    • Cần thận trọng khi sử dụng olanzapine đồng thời với các sản phẩm thuốc được biết làm tăng khoảng QTc.

Xử trí khi quá liều

  • Các dấu hiệu và triệu chứng:
    • Các triệu chứng rất phổ biến trong quá liều (tỉ lệ mắc phải > 10%) bao gồm nhịp tim nhanh, kích động hung hăng, loạn vận ngôn, các triệu chứng ngoại tháp khác nhau, và giảm mức độ của ý thức từ an thần đến hôn mê.
    • Di chứng có ý nghĩa về mặt y tế khác bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, hội chứng an thần kinh ác tính, ức chế hô hấp, viêm phổi sặc, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp tim (<2% các trường hợp quá liều) và ngưng tim phổi. Kết quả gây tử vong đã được báo cáo cho quá liều cấp tính với liều thấp 450 mg, nhưng cũng có báo cáo về trường hợp sống sót sau khi quá liều cấp tính khoảng 2 g olanzapine đường uống.
  • Kiểm soát quá liều:
    • Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với olanzapine. Gây nôn không được khuyến cáo. Tiến áp tiêu chuẩn để kiểm soát quá liều có thể được chỉ định (rửa dạ dày, sử dụng than hoạt tính). Sử dụng đồng thời than hoạt tính cho thấy giảm sinh khả dụng đường uống của olanzapine 50 đến 60%.
    • Điều trị triệu chứng và theo dõi chức năng của các cơ quan quan trọng cần được tiến hành tùy theo biểu hiện lâm sàng, bao gồm cả điều trị hạ huyết áp và trụy tuần hoàn, hỗ trợ chức năng hô hấp. Không được sử dụng epinephrine, dopamine, hoặc các thuốc cường giao cảm khác có hoạt tính chủ vận beta vì sự kích thích beta có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết áp. Cần theo dõi tim mạch để phát hiện khả năng các rối loạn nhịp tim. Giám sát và theo dõi y tế chặt chẽ cần được tiếp tục cho đến khi bệnh nhân hồi phục.

Quy cách đóng gói 

  • Hộp 2 vỉ x 14 viên.

Bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ánh sáng.
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Hạn sử dụng

  • 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Không sử dụng thuốc quá hạn ghi trên nhãn.

Nhà sản xuất 

  • Pharmaceutical Works- Ba Lan.

Sản phẩm tương tự

Giá Zolaxa Rapid là bao nhiêu?

  • Zolaxa Rapid hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua Zolaxa Rapid ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua Zolaxa Rapid tại Trường Anh Pharm bằng cách:

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng:10h-11h, chiều: 14h30-15h30
  • Mua hàng trên website: https://nhathuoctruonganh.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

  • Giá của Zolaxa Rapid - Thuốc điều trị bệnh tâm thần phân liệt của Ba Lan chính hãng tại Trường Anh đã được cập nhật trên đầu trang. Với các trường hợp chưa được cập nhật giá, các bạn hãy liên hệ trực tiếp với Nhà thuốc Trường Anh qua hotline công ty Call: 0971.899.466; hoặc qua Zalo: 090.179.6388 để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc về giá của sản phẩm.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website nhathuoctruonganh.com chỉ mang tính chất tham khảo. Nội dung trên trang là những cập nhật mới nhất được lấy từ kênh uy tín, tuy nhiên nó không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Thêm nữa, tùy vào cơ địa của từng người mà các sản phẩm Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, vì vậy không thể đảm bảo nội dung có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Nhà thuốc Trường Anh sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định sử dụng của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ