Nanokine 10000IU Nanogen - Thuốc điều trị thiếu máu hiệu quả

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-06-24 09:45:48

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
QLSP-922-16
Số đăng ký:
QLSP-922-16
Xuất xứ:
Việt Nam
Dạng bào chế:
Dung dịch tiêm/truyền
Đóng gói:
Hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn thuốc 1ml
Hoạt chất:
Recombinant Human Erythropoietin alfa: 10.000UI

Video

Nanokine 10000IU Nanogen là một sản phẩm có tác dụng điều trị thiếu máu ở người suy thận, trẻ đẻ non thiếu máu và thiếu máu do hóa trị liệu ung thư. Thuốc Nanokine 10000IU Nanogen được bào chế dạng dung dịch tiêm truyền, hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn thuốc.

Thông tin cơ bản của Nanokine 10000IU Nanogen

  • Tên biệt dược (tên đầy đủ): Nanokine 10000IU Nanogen

  • Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền

  • Số đăng ký: QLSP-922-16

  • Quy cách: Hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn thuốc (1 ml)

Hoạt chất có trong Nanokine 10000IU Nanogen

  • Recombinant Human Erythropoietin alfa: 10.000UI

Một số thông tin về thành phần của Nanokine 10000IU Nanogen

  • Epoetin alfa là thuốc có nguồn gốc sinh học đã được phê duyệt tại nhiều nước để điều trị thiếu máu nặng trên bệnh nhân suy thận mạn, hóa trị liệu ung thư, bệnh nhân nhiễm HIV 

Tác dụng - chỉ định của Nanokine 10000IU Nanogen

  • Thiếu máu ở người suy thận, kể cả ở người bệnh phải hay không phải chạy thận nhân tạo.

  • Thiếu máu do các nguyên nhân khác như bị AIDS, viêm khớp dạng thấp.

  • Trẻ đẻ non thiếu máu và thiếu máu do hóa trị liệu ung thư gây ra.

  • Ðể giảm bớt truyền máu ở người bệnh bị phẫu thuật.

Cách dùng – liều dùng của Nanokine 10000IU Nanogen

  • Hướng dẫn sử dụng:

    • Cách dùng:

      • Sản phẩm dùng đường tiêm.

    • Liều dùng:

      • Tác dụng điều trị của erythropoietin phụ thuộc vào liều; tuy nhiên liều cao hơn 300 đơn vị/kg, tuần ba lần không cho kết quả tốt hơn. Liều erythropoietin tối đa an toàn chưa được xác định. Dùng thêm sắt hoặc L - carnitine làm tăng đáp ứng với erythropoietin, do đó có thể giảm liều thuốc cần dùng để kích thích tạo hồng cầu. Thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn tính: Ðiều trị thiếu máu bằng erythropoietin cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của người bệnh nhưng rất tốn kém.

      • Tiêm tĩnh mạch: Liều ban đầu thường dùng là 50 - 100 đơn vị/kg, tuần ba lần. Cần giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt mức 30% tới 36% hay khi cứ mỗi hai tuần thì hematocrit tăng lên được trên 4%. Nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng lên được 5 đến 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt thì cần phải tăng liều. Hematocrit không được tăng cao hơn 36%. Cần tính toán liều theo từng người bệnh; liều duy trì là từ 12,5 đến 525 đơn vị/kg, tuần ba lần. Hematocrit tăng phụ thuộc vào liều, nhưng nếu dùng liều cao hơn 300 đơn vị/kg, tuần ba lần, cũng không cho kết quả tốt hơn. Liều dùng để điều trị thiếu máu ở người bệnh mắc bệnh thận ở giai đoạn cuối là từ 3 đơn vị/kg/liều đến 500 đơn vị/kg/liều, tuần ba lần; bắt đầu với liều thấp rồi tăng dần từng nấc tùy theo đáp ứng huyết học. Liều có thể tăng gấp hai lần liều trước và cách nhau từ 1 đến 2 tuần.

      • Tiêm dưới da: Erythropoietin thường được dùng với liều ban đầu từ 50 - 100 đơn vị/kg, tuần ba lần. Cần giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt mức 30% tới 36% hay tăng trên 4% trong vòng 2 tuần. Cần phải tăng liều nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng được 5 đến 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt. Hematocrit tăng phụ thuộc vào liều nhưng dùng liều cao hơn 300 đơn vị/kg, tuần ba lần cũng không cho kết quả tốt hơn. Cần tính liều theo từng trường hợp; mỗi tháng không nên thay đổi liều quá 1 lần, trừ khi có chỉ định lâm sàng. Có thể giảm liều duy trì mỗi tuần xuống từ 23% đến 52% khi tiêm dưới da hơn là tĩnh mạch (vì thuốc được hấp thu từ đường dưới da chậm hơn). Liều tiêm dưới da để duy trì nồng độ hemoglobin ở mức 9,4 đến 10 g/decilít là từ 2800 đến 6720 đơn vị mỗi tuần; so với 8350 đến 20300 đơn vị mỗi tuần khi tiêm tĩnh mạch.

      • Ðiều chỉnh liều trong khi thẩm phân

      • Lọc máu: Erythropoietin được dùng 12 giờ sau khi chạy thận nhân tạo xong.

      • Thẩm phân phúc mạc: Cách dùng hữu hiệu là dùng thuốc một, hai hoặc ba lần một tuần. Sau khi dùng 2000 đến 8000 đơn vị, mỗi tuần một lần trong thời gian từ 2 đến 10 tháng, trung bình hematocrit tăng lên từ 20% đến 30%. Hoặc có thể dùng liều từ 60 đến 120 đơn vị/kg, tiêm dưới da một tuần hai lần. Liều tiếp sau đó phải dựa theo đáp ứng hemoglobin. Liều cần dùng để duy trì nồng độ hemoglobin ở mức từ 11 đến 11,5 g/decilit là từ 12,5 đến 50 đơn vị/kg, 3 lần/tuần.

      • Khả dụng sinh học của erythropoietin dùng theo đường tiêm dưới da (22%) gấp 7 lần đường tiêm vào phúc mạc (3%); 3 đến 4 ngày sau khi tiêm dưới da, thuốc vẫn còn trong huyết thanh.

      • Thiếu máu ở người bệnh điều trị bằng zidovudin

      • Liều ban đầu được khuyên dùng để điều trị thiếu máu cho người bệnh nhiễm HIV điều trị bằng zidovudin là 100 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, 3 lần/tuần trong 8 tuần. Nếu sau 8 tuần mà kết quả chưa tốt thì có thể tăng thêm từ 50 đến 100 đơn vị cho mỗi kg,3 lần/ngày.

      • Thiếu máu do hóa trị liệu ung thư

      • Cần phải bắt đầu với liều 150 đơn vị/kg tiêm dưới da, ba lần/tuần. Nếu sau 8 tuần mà kết quả chưa tốt thì có thể tăng liều lên tới mức 300 đơn vị/kg. Dùng liều cao hơn cũng không tăng hiệu quả. Trong quá trình điều trị, nếu hematocrit cao hơn 40% thì phải tạm ngừng dùng erythropoietin cho đến khi hematocrit giảm xuống thấp hơn 36%, sau đó cần giảm 25% liều và điều chỉnh lại.

      • Người bệnh phẫu thuật

      • Erythropoietin được chỉ định để điều trị người bệnh thiếu máu (hemoglobin từ 10 đến 13 g/decilít) chuẩn bị phẫu thuật chọn lọc (không phải tim hoặc mạch máu) nhằm giảm nhu cầu phải truyền máu dị gen; hoặc người bệnh có nguy cơ cao mất máu nhiều cần phải được truyền máu trước, trong, và sau phẫu thuật. Liều khuyên dùng là 300 đơn vị/kg/ngày, tiêm dưới da 10 ngày trước khi mổ, vào hôm mổ và 4 ngày sau phẫu thuật. Một cách khác là tiêm dưới da 600 đơn vị/kg, tuần một lần (trước ngày mổ 21, 14, và 7 ngày) thêm liều thứ tư vào hôm mổ. Cần phải bổ sung sắt.

      • Erythropoietin tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch (300 đơn vị/kg/ngày cho đến khi có đáp ứng thích hợp, sau đó 150 đơn vị/kg, cách một ngày) trong 3 đến 10 ngày, kết hợp với folat, cyanocobalamin, uống hoặc tiêm sắt và tăng cường dinh dưỡng có thể làm hemoglobin hay hematocrit tăng mỗi ngày lên 5% hoặc hơn nữa.

      • Với những người bệnh bị thiếu máu rất nặng, nguy hiểm đến tính mạng mà không muốn hoặc không thể truyền máu được thì vẫn có thể cho dùng erythropoietin, mặc dù điều này chỉ có ý nghĩa nhân đạo vì không có gì đảm bảo trước là người bệnh có thể hồi phục.

  • Quên liều:

    • Nếu bạn dùng thiếu một liều, bạn có thể dùng ngay khi nhớ ra. Hoặc bỏ qua nếu sắp đến liều dùng tiếp theo. Mặc dù tình trạng này không gây nguy hiểm, nhưng dùng sản phẩm không đều đặn có thể khiến hiệu quả của sản phẩm suy giảm hoặc mất tác dụng hoàn toàn.

Chống chỉ định của Nanokine 10000IU Nanogen

  • Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong sản phẩm.

  • Cao huyết áp động mạch không kiểm soát.

  • Có tiền sử mẫn cảm với human albumin.

 

Tác dụng phụ của Nanokine 10000IU Nanogen 

  • Đối với các bệnh nhân suy chức năng thận mãn: Thuốc nói chung dung nạp tốt. Các báo cáo về tác dụng nói chung liên quan tới suy chức năng thận không gây ra tác dụng trực tiếp nào của thuốc. Trong các nghiên cứu có kiểm soát với r-hu-EPO va placebo trong các bệnh nhân lọc máu, phần lớn tác dụng phụ là: Mẫn cảm: 24%; Đau đầu: 16%; Đau khớp: 11%; Buồn nôn: 11%; Phù: 9%; Tiêu chảy: 9%; Nôn: 8%; Đau ngực: 7%; Phản ứng tại chỗ tiêm: 7%. Các tác dụng phụ này cũng được quan sát thấy với mức độ tương đương trên các bệnh nhân sử dụng thuốc vờ. Phần lớn tác dụng phụ được miêu tả đối với r-hu-EPO là: co giật, tai biến thiếu máu mạch não, và nhồi máu cơ tim cấp.

  • Bệnh nhân HIV đang sử dụng Zidovudine:

    • Các thử nghiệm có kiểm soát sử dụng r-hu-EPO không cho thấy thuốc có tỷ lệ tác dụng phụ cao hơn so với bệnh nhân dùng giả dược. Bệnh nhân sử dụng r-hu-EPO không làm thúc đẩy sự phân chia virus hoặc làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn cơ hội hay tử vong.

  • Bệnh nhân ung thư sử dụng hoá trị liệu:

    • Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được báo cáo trong nhóm bệnh nhân điều trị với r-hu-EPO. Không có bằng chứng nào là r-hu-EPO có bất kỳ tác động nào trên dòng tế bào ung thư. Hiệu quả chống tăng sing của r-hu-EPO đang được nghiên cứu. Các thông tin sẵn có chưa dùng để xác định là các r-hu-EPO bao gồm Thuốc có tác dụng trên ung thư và di căn hay không.

  • Bệnh nhân phẫu thuật:

    • Bệnh nhân phẫu thuật phải truyền máu cùng nhóm có sử dụng r-hu-EPO, có nguy cơ cao hơn huyết khối đã được chỉ ra. Trên một thử nghiệm có kiểm soát, nhóm bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình sử dụng r-hu-EPO có nguy cơ cao hơn huyết khối tĩnh mạch sâu so với nhóm sử dụng giả dược. Phần trăm bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu, tuy nhiên, cũng chỉ nằm trong khoảng đối với loại phẫu thuật này. Trên một nghiên cứu phẫu thuật tim, 23% bệnh nhân điều trị với r-hu-EPO và 29 bệnh nhân dùng giả dược có tai biến mạch máu hoặc huyết khối, 4 trường hợp tử vong trong nhóm sử dụng r-hu-EPO, có liên quan đến tai biến thiếu máu. Sự liên quan của r-hu-EPO không thể được loại trừ.

  • Thông báo với bác sĩ nếu như bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào.

Tương tác Nanokine 10000IU Nanogen

  • Dùng các thuốc ức chế men chuyển đồng thời với erythropoietin có thể làm tăng nguy cơ bị tăng kali huyết, đặc biệt ở người bệnh giảm chức năng thận

  • Để đảm bảo, hãy thông báo với bác sĩ danh sách các sản phẩm mà bạn đang sử dụng, để có hướng điều trị phù hợp.

Khi sử dụng Nanokine 10000IU Nanogen cần lưu ý khi những điều gì?

  • Lưu ý chung:

    • Người bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim.

    • Người bệnh tăng trương lực cơ mà không kiểm soát được chuột rút, có tiền sử động kinh,

    • Người bệnh tăng tiểu cầu.

    • Có bệnh về máu kể cả thiếu máu hồng cầu liềm, các hội chứng loạn sản tủy, tình trạng máu dễ đông.

    • Dùng erythropoietin cho các vận động viên bị coi là dùng chất kích thích. Thiếu giám sát của thầy thuốc và không theo dõi tình trạng mất nước trong khi thi đấu đòi hỏi dai sức thì dễ xảy ra các hậu quả nghiêm trọng về sự thay đổi độ quánh của máu, có thể gây tử vong.

    • Tác dụng của erythropoietin bị chậm hoặc giảm do nhiều nguyên nhân như: thiếu sắt, nhiễm khuẩn, viêm hay ung thư, bệnh về máu (thiếu máu thalassemi, thiếu máu kháng trị liệu, tủy xương loạn sản), thiếu acid folic hoặc thiếu vitamin B12, tan máu, nhiễm độc nhôm.

    • Không tự ý tăng liều sử dụng hoặc sử dụng cùng lúc với sản phẩm khác

    • Chú ý hạn sử dụng của sản phẩm, không sử dụng nếu như chế phẩm đã đổi màu bất thường hay quá hạn sử dụng

  • Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú: Không sử dụng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú. Theo chỉ định bác sĩ.

  • Người phải lái xe và vận hành máy móc: 

    • Chưa có bất kỳ báo cáo cụ thể nào. Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm cho người lái xe và vận hành máy móc.

Làm gì khi quá liều Nanokine 10000IU Nanogen

  • Ngay khi cơ thể xuất hiện những triệu chứng này, bạn nên ngừng dùng sản phẩm và đến ngay bệnh viện để được điều trị. Các triệu chứng nói trên có thể kéo dài và trở nên nghiêm trọng nếu bạn không can thiệp kịp thời.

Bảo quản

  • Bảo quản sản phẩm ở nơi có nhiệt độ dưới 30 độ C, không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào. Không để sản phẩm ở nơi có độ ẩm hoặc nhiệt độ quá cao.

  • Để xa tầm với trẻ em: Đảm bảo an toàn cho trẻ.

Nhà sản xuất

  •  

Tài liệu tham khảo: 

Các sản phẩm tương tự khác

Giá Nanokine 10000IU Nanogen là bao nhiêu?

  • Nanokine 10000IU Nanogen hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua Nanokine 10000IU Nanogen ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua Nanokine 10000IU Nanogen tại Trường Anh Pharm bằng cách:

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không)

  • Mua hàng trên website:https://nhathuoctruonganh.com

  • Mua hàng qua số điện thoại hotline:Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất


Câu hỏi thường gặp

  • Giá của Nanokine 10000IU Nanogen - Thuốc điều trị thiếu máu hiệu quả chính hãng tại Trường Anh đã được cập nhật trên đầu trang. Với các trường hợp chưa được cập nhật giá, các bạn hãy liên hệ trực tiếp với Nhà thuốc Trường Anh qua hotline công ty Call: 0971.899.466; hoặc qua Zalo: 090.179.6388 để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc về giá của sản phẩm.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website nhathuoctruonganh.com chỉ mang tính chất tham khảo. Nội dung trên trang là những cập nhật mới nhất được lấy từ kênh uy tín, tuy nhiên nó không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Thêm nữa, tùy vào cơ địa của từng người mà các sản phẩm Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, vì vậy không thể đảm bảo nội dung có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Nhà thuốc Trường Anh sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định sử dụng của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ