Bạch cầu nguyên tủy bào và nguyên bào lympho, bệnh bạch cầu thần kinh trung ương, bệnh u tủy, u lá nuôi phôi, ung thư thực quản, ung thư biểu bì vùng đầu cổ, ung thư bàng quang, ung thư phổi, ung thư gan, ung thư vú, ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư niệu quản, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn, u lympho Hodgkin và không Hodgkin, u sùi dạng nấm, sarcom xương không di căn.
Viêm khớp dạng thấp, hen phế quản phụ thuộc steroid, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng mạn tính không đặc hiệu, bệnh liken phẳng, bệnh vảy nến, bệnh viêm khớp vảy nến, hội chứng Reiter, hội chứng Sezary, bệnh xơ cứng rải rác.
Hệ thần kinh và cơ quan cảm giác: các bệnh về não, chóng mặt, giảm thị giác, buồn ngủ, loạn ngôn, đau lưng, cứng cơ gáy, chuốt rút, liệt nửa người; trường hợp cá biệt- mệt moit suy nhược, rối loạn ý thức, mất điều hòa vận động, run, kích động, hôn mê, viêm kết mạc, chảy nước mắt, đục thủy tinh thể, sợ ánh sáng, mù vỏ não.
Hệ tim mạch: hiếp gặp-viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim, hạ huyết áp huyết khối.
Cơ quan tạo máu và hệ thống cầm máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu lympho, giảm gammaglobulin huyết, xuất huyết, nhiễm trùng.
Hệ hô hấp: hiếm gặp: viêm phổi kẽ, xơ hóa phổi, làm nặng thêm các bệnh nhiễm trùng phổi.
Cơ quan tiêu hóa: viêm lợi, viêm miệng, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, khó nuốt, phân đen, viêm loét niêm mạc đường tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hóa, viêm ruột, tổn thương gan, xơ gan và chai gan.
Niệu-sinh dục: viêm bàng quang, suy thận, chứng nito huyết, huyết niệu, tăng acid uric máu hay suy thận nặng, đau bụng kinh, giảm tinh trùng thoáng qua, quá trình sinh trùng và sinh tinh suy giảm, quái thai.
Da: da ban đỏ ngứa, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng, máu tụ, mụn, nhọt, bong vảy da, tăng hoặc giảm sắc tố da, giộp da, viêm nang lông, giãn mao mạch, hoại tử biểu bì gây độc, hội chứng Stevens-Johnson.
Các phản ứng dị ứng: sốt, rét run, phát ban, nổi mề đay, sốc phản vệ.
Các tác dụng không mong muốn khác: ức chế miễn dịch, hiếm gặp-nhiễm trùng cơ hội, loãng cương, viêm mạch.
Không dùng phối hợp methotrexat với các thuốc: thuốc chống viêm không steroid như azapropazon, diclophenac, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen, ketorolac, naproxen, probenecid, các dẫn chất salicylat và pyrimethamin, vaccin.
Các thuốc khi dùng đồng thời với methotrexat cần điều chỉnh liều gồm: mercaptopurin, penicilin, theophylin.
Các kháng sinh đường uống như tetracyclin, cloramphenicol và các kháng sinh phổ rộng không hấp thu (qua đường tiêu hóa) có thể làm giảm sự hấp thu và chuyển hóa của methotrexat.
Ðiều trị với trimethoprim/sulfamethoxazol sau khi điều trị methotrexat trong một số trường hợp có thể gây thiếu toàn thể huyết cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ ở một vài người bệnh. Ðiều trị acid folinic có thể làm giảm nguy cơ phản ứng có hại này của methotrexat.