Thuốc điều trị đau thắt ngực dạng tiêm

         Thuốc chữa đau thắt ngực giúp làm giảm đau  nhanh chóng và hạn chế các mảng xơ vữa tích tụ thêm, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim đối với người bệnh. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc đau thắt ngực ở các dạng khác nhau như dạng uống, dạng tiêm được sử dụng phổ biến. Một trong những số đó phải kể đến là các thuốc điều trị đau thắt ngực dạng tiêm.

Glyceryl trinitrat (Nitroglycerin)

Glyceryl trinitrat (Nitroglycerin) là thuốc giãn mạch được chỉ định phòng và điều trị cơn đau thắt ngực, điều trị suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim cấp.

Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm 0,5 mg/ml x 5 ml; 1 mg/ml x 10 ml; 5 mg/ml x 5 ml và 10 ml. Với liều dùng theo chỉ định của bác sĩ.

Tác dụng phụ thường gặp như đau đầu, chóng mặt, tim đập nhanh, hạ huyết áp, đỏ ửng, viêm da dị ứng. Một số tác dụng phụ it gặp như buồn nôn, ngất, tím tái, mất vị giác…

Một số sản phẩm có chứa hoạt chất trên:

Glyceryl Trinitrate Hameln - Thuốc điều trị đau thắt ngực dạng tiêm

Glyceryl Trinitrate Hameln - Thuốc điều trị đau thắt ngực dạng tiêm

Isosorbid - Thuốc điều trị đau thắt ngực dạng tiêm

Isosorbid là thuốc có tác dụng phòng và điều trị các cơn đau thắt ngực, thuốc giúp làm giảm các cơn đau nhanh chóng, ngoài ra khi phối hợp với các thuốc khác còn giúp điều trị suy tim sung huyết.

Liều dùng sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Sản phẩm điều trị đau thắt ngực có chứa hoạt chất: Sun-Isoditrat 25mg/50ml 

Một số các tác dụng phụ thường gặp như giãn ngoại vi làm đỏ bừng da, giãn các mạch máu trong mắt, giãn các mạch máu trong não…

Sun Isoditrat 25mg/50ml - Thuốc điều trị đau thắt ngực dạng tiêm

Sun Isoditrat 25mg/50ml - Thuốc điều trị đau thắt ngực dạng tiêm

Thuốc Metoprolol

Metoprolol là thuốc được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp, thuốc có thể dùng riêng biệt hoặc kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác, thuốc dùng điều trị dài hạn đau thắt ngực.

Ở dạng thuốc tiêm liều dùng thường là 50-200mg/ngày.

Các tác dụng phụ thường gặp như mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm, nhịp tim chậm, thở nông, giảm huyết áp, giảm tuần hoàn, ngứa, ban, phản ứng quá mẫn, ợ nóng, ỉa chảy, khô miệng, đau bụng…

 Atenolol

 Atenolol là thuốc được chỉ định điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm, và dự phòng nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim trên thất.

Thuốc được bào chế cả ở dạng tiêm với liều dùng 50 - 100 mg/ngày.

Tác dụng phụ thường gặp như yếu cơ, mệt mỏi, lạnh, ớn lạnh, tăng đập chậm tần số, ỉa chảy, buồn nôn…

Thuốc điều trị đau thắt ngực dạng tiêm - Verapamil

Verapamil là thuốc thuộc nhóm chẹn kênh calci có tác dụng điều trị đau thắt ngực, cơn đau do gắng sức, cơn đau không ổn định

Dạng tiêm thuốc được sử dụng với liều dùng  5 - 10 mg (0,075 - 0,15 mg/kg thể trọng), liều nhắc lại 10 mg (0,15 mg/kg thể trọng), sau liều đầu 30 phút, nếu thấy đáp ứng chưa đủ.

Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc gồm: hạ huyết áp, nhịp tim chậm, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, khó thở, táo bón, buồn nôn, phát ban…

Thuốc tiêm Diltiazem 

 Diltiazem  là thuốc đối kháng calci được chỉ định trong điều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực, kể cả đau thắt ngực Prinzmetal, đau thắt ngực do bệnh động mạch vành mạn tính (stable angina), đau thắt ngực do suy mạch vành cấp.

Thuốc được sử dụng ở dạng tiêm với liều dùng 30 – 60mg x 3 lần/ngày.

Tác dụng phụ thường gặp như phù cổ chân, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, buồn nôn, táo bón, ngứa ngáy, ngoại ban…

Ngoài một số thuốc điều trị đau thắt ngực dạng tiêm kể trên còn một số thuốc khác chưa được liệt kê tại đây. 

Tham khảo thêm một số bài viết sau:

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ