Thuốc chống huyết khối dạng tiêm
Thuốc chống huyết khối giúp ngăn chặn sự hình thành và làm chậm sự phát triển của cục máu đông. Thường những người bệnh điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc động mạch phổi, bệnh nhân có bệnh lý van tim, hội chứng mạch vàng thấp, phòng ngừa thuyên tắc thì sẽ cần được sử dụng thuốc chống huyết khối. Có thể sử dụng thuốc chống huyết khối đường tiêm hoặc đường uống, tùy vào từng tình trạng bệnh của mỗi người mà bác sĩ sẽ lựa chọn loại thuốc phù hợp. Bài viết này chúng tôi xin giới thiệu đến bạn một số loại thuốc huyết khối ở dạng tiêm phổ biến hiện nay.
Thuốc Alteplase
Alteplase là thuốc tan huyết khối có tác dụng điều trị nhồi máu cơ tim cấp, nhồi máu phổi nặng.
Thuốc được bào chế dưới dạng tiêm hàm lượng 10mg, 20mg, 50mg, 100mg. Thuốc được sử dụng tổng liều 100mg trong vòng 30 phút hoặc trong 3 giờ.
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm chảy máu nơi tiêm, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, sốt
Tham khảo sản phẩm có chứa Alteplase: Actilyse
Actilyse - Thuốc chống huyết khối dạng tiêm
Thuốc chống huyết khối Eptifibatid
Eptifibatid là thuốc được chỉ định trong điều trị đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim, thuốc được sử dụng điều trị các biến chứng thiếu máu cục bộ cấp tính, ngăn ngừa tái phát bệnh mạch vành sau nhồi máu cơ tim.
Thuốc sử dụng để tiêm tĩnh mạch với liều dùng 180 mcg/kg qua tiêm tĩnh mạch, sau đó là 2 mcg/kg mỗi phút qua truyền tĩnh mạch trong tối đa 72 giờ.
Tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như chảy máu, hạ huyết áp, phản ứng tại chỗ tiêm, giảm tiểu cầu, đau lưng, sốc phản vệ, xuất huyết tiêu hóa…
Streptokinase - Thuốc chống huyết khối dạng tiêm
Streptokinase là thuốc tiêu huyết khối có tác dụng điều trị huyết khối động mạch vành và nhồi máu cơ tim cấp, điều trị bệnh nghẽn mạch phối giúp làm tan cục máu nghẽn ở phổi đã được chẩn đoán xác định và chứng huyết khối tĩnh mạch sâu, huyết khối và nghẽn động mạch. Ví dụ như thuốc chống huyết khối ST-Pase...
ST Pase - Thuốc chống huyết khối dạng tiêm
Thuốc được sử dụng theo đường tĩnh mạch với liều truyền 1.500.000 đvqt trong vòng 60 phút.
Một số tác dụng phụ thường gặp bao gồm chảy máu hay rỉ máu, xuất huyết nội tạng nặng, hạ huyết áp, loạn nhịp tim…
Thuốc Fondaparinux sodium
Fondaparinux sodium được sử dụng trong điều trị chứng đông máu nghiêm trọng ở chân hoặc phổi, ngăn ngừa đông máu sau khi phẫu thuật với nguy cơ đông máu cao.
Thuốc được sử dụng để tiêm dưới da với liều theo trọng lượng dưới 50kg tiêm dưới da 5mg/ngày; 50-100kg tiêm 7,5mg/ngày/lần; hơn 100kg tiêm 10mg/ngày/lần; thời gian điều trị ít nhất 5 ngày.
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm dị ứng, phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
Thuốc chống đông Tenecteplase
Tenecteplase là thuốc tiêu sợi huyết có tác dụng điều trị tan huyết khối do nghi ngờ nhồi máu cơ tim với ST chênh lên hoặc khối nhánh trái.
Thuốc được sử dụng tiêm tĩnh mạch chậm trong khoảng 10 giây hoặc truyền tĩnh mạch chậm với liều dùng liều tối đa 10.000 đơn vị (50 mg tenecteplase).
Một số các tác dụng phụ thường gặp như chảy máu hay rỉ máu, sốt, hạ huyết áp, tim mạch, loạn nhịp tim…
Thuốc Urokinase
Urokinase là thuốc tan huyết khối được chỉ định trong điều trị nghẽn mạch phổi làm tiêu cục nghẽn mạch phổi rất lớn, cấp tính, gây tắc dòng máu tới một hoặc nhiều phân thùy.
Thuốc còn dùng điều trị huyết khối động mạch vành, ống thông tĩnh mạch bị tắc.
Thuốc được sử dụng bằng đường tiêm với liều dùng 4.400 đvqt/kg, tiêm tĩnh mạch trong thời gian 10 phút, tiếp theo sau là truyền tĩnh mạch liên tục 4.400 đvqt/kg/giờ, trong 12 giờ.
Tác dụng phụ thường gặp trong quá trình sử dụng bao gồm giảm huyết áp, loạn nhịp, phù thần kinh mạch, chảy máu ở nơi chấn thương xuyên da, sưng quang hố mắt, co thắt phế quản…