Thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt dạng tiêm

       Đau và viêm là phản ứng tích cực của cơ thể, khi đau và viêm xảy ra quá mạnh phải dùng các thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm. Các thuốc này bao gồm nhiều nhóm thuốc có cấu trúc hóa học khác nhau nhưng đề có tác dụng dược lý chung là hạ sốt, giảm đau, chống viêm, chống thấp khớp. Thuốc giảm đau, chống viêm, hạ sốt lại đưa chia ra nhiều dạng khác nhau như dạng uống, dạng đặt, dạng dán và dạng tiêm…Bài viết dưới đây Trường Anh xin giới thiệu đến bạn đọc một số thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt dạng tiêm.

Thuốc Diclofenac

Diclofenac là thuốc điều trị đau, sưng và đau do nhiều bệnh lý gây ra được chỉ định trong các trường hợp như viêm khớp, đau bụng kinh, đau nửa đầu…Diclofenac là một loại thuốc chống viêm không Steroid giúp làm giảm các cơn đau từ nhẹ đến trung bình và giảm triệu chứng bệnh viêm khớp.

Thuốc bào chế dưới dạng tiêm và hàm lượng 75 mg/2 ml; và 75 mg/3 ml với liều dùng tối đa 150mg/mỗi ngày. 5 – 15% người bệnh có tác dụng phụ ở đường tiêu hoá.

Một số sản phẩm tiêm có chứa hoạt chất:

Diclofenac 75mg Vinphaco - Thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt dạng tiêm

Diclofenac 75mg Vinphaco - Thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt dạng tiêm

Thuốc tiêm Ketorolac

Ketorolac là dung dịch tiêm với hàm lượng 30mg/1ml có tác dụng giảm đau cấp từ trung bình đến nặng sau phẫu thuật, thời gian điều trị ngắn từ nhỏ hơn 5 ngày. Thuốc dùng tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch ở người lớn và trẻ từ 2-16 tuổi.

Tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc bao gồm: Phù, tăng huyết áp, ngứa, phát ban, buồn nôn, khó tiêu, đau dạ dày, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, nôn, ban xuất huyết, đau đầu, buồn ngủ…

Một số sản phẩm có chứa hoạt chất:

Meloxicam - Thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt dạng tiêm

Meloxicam là thuốc thuộc nhóm giảm đau chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, chống viêm trong các trường hợp như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm cột sống dính khớp.

Thuốc bào chế dưới dạng dung dịch tiêm bắp hàm lượng 15mg/1.5ml. Liều dùng khởi đầu 7,5mg/ngày, tối đa 15mg/1 lần/ngày, thuốc dùng cho người lớn và trẻ trên 2 tuổi.

Tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc như rối loạn tiêu hóa, ngứa, phát ban trên da, đau đầu, chóng mặt…

Một số sản phẩm có chứa hoạt chất trên:

Thuốc Morphin

Morphin là thuốc giảm đau có tính gây nghiện với tác dụng chủ yếu trên ruột và hệ thần kinh trung ương thông qua thụ thể muy ở sừng sau tủy sống. Thuốc được hấp thu dễ dàng bằng đường tiêu hóa và chủ yếu ở tá tràng. Thuốc có thể hấp thu nhanh sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Thuốc được chỉ định trong trong các trường hợp như phẫu thuật, sau chấn thương, giai đoạn cuối của bệnh ung thư, đau trong sản khoa hoặc sử dụng phối hợp trong tiền mê và gây mê.

Thuốc dùng cho người lớn và trẻ em trên 30 tháng tuổi, liều dùng theo chỉ định của bác sĩ.

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc gồm ức chế thần kinh, buồn nôn và nôn, tăng tiết hormon bài tiết chống bài niệu, bí tiểu, táo bón, co đồng tử.

Một số sản phẩm có chứa hoạt chất:

Thuốc Nefopam hydroclorid

Nefopam hydroclorid thuộc nhóm thuốc giảm đau và hạ sốt, hoạt chất này có tác dụng giảm đau mạnh và tác dụng nhanh. Đối với Nefopam dạng tiêm, chỉ được dùng để điều trị các cơn đau cấp tính.

Nefopam hydroclorid được bào chế dưới dạng tiêm hàm lượng  20mg/2ml, liều dùng tiêm bắp sâu 20mg/lần mỗi 6 giờ nếu cần, tối đa 120mg/ngày. Tiêm truyền tĩnh mạch chậm 20mg/lần mỗi 4 giờ nếu cần, tối đa là 120mg/ngày.

Tác dụng phụ thường gặp sau khi sử dụng thuốc gồm khô miệng, buồn nôn, nôn, chóng mặt, buồn ngủ, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, bí tiểu.

Một số sản phẩm có chứa hoạt chất trên:

Nefopam hydroclorid - Thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt dạng tiêm

Nefopam hydroclorid - Thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt dạng tiêm

Thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt dạng tiêm - Paracetamol (acetaminophen)

Paracetamol (acetaminophen) là hoạt chất có tác dụng giảm đau và hạ sốt, dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch được sử dụng khi dùng điều trị ngắn hạn hạ sốt hoặc giảm các cơn đau từ nhẹ đến trung bình trong các trường hợp như cơn đau cấp tính hoặc sốt cao cần thuốc có tác dụng nhanh, người bệnh không thể sử dụng thuốc dưới các dạng bào chế khác.

Paracetamol đường tĩnh mạch được truyền tĩnh mạch trực tiếp, thời gian truyền tối thiểu 15 phút. Ở người lớn liều tối đa 1g/liều mỗi 4 – 6 giờ và 4g/ngày, ở trẻ em liều được tính theo tuổi và cân nặng của trẻ.

Một số sản phẩm có chứa hoạt chất trên:

Ngoài một số thuốc chống viêm, giảm đau, hạ sốt dạng tiêm được nói đến ở trên thì vẫn còn một số các hoạt chất khác như Pethidin hydroclorid, Piroxicam, Tramadol…Hầu hết tất cả các loại thuốc đều có tác dụng phụ vì thế người bệnh không tự ý sử dụng thuốc điều trị, cần có sự tư vấn của các dược sĩ hoặc bác sĩ để tránh các tác dụng không mong muốn.

Tham khảo ythêm một số bài viết khác:

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ